Skip Navigation LinksTrang chủ > Thị trường > Thông tin thị trường >
Giá lương thực toàn cầu hạ nhiệt nhưng thịt tăng kỷ lục
Thứ ba, Ngày 14 Tháng 10 Năm 2025

Chỉ số giá lương thực toàn cầu tháng 9 giảm nhẹ nhờ đường và sữa hạ giá, song thịt, ngũ cốc vẫn tăng, báo hiệu những rủi ro tiềm ẩn, theo FAO.

Trong báo cáo công bố ngày 3/10, Tổ chức Nông lương Liên Hợp quốc (FAO) cho biết, chỉ số giá lương thực (FAO Food Price Index) đạt trung bình 128,8 điểm trong tháng 9/2025, giảm so với mức đã điều chỉnh 129,7 điểm của tháng 8. Tuy nhiên, so với cùng kỳ 2024, chỉ số này vẫn cao hơn 3,4%.

Trong rổ hàng hóa theo dõi, chỉ số giá ngũ cốc giảm 0,6% so với tháng 8. Giá lúa mì quốc tế hạ 3 tháng liên tiếp do nhu cầu yếu và sản lượng lớn từ các nước chủ lực. Ngô thế giới cũng giảm giá, một phần nhờ dự báo nguồn cung dồi dào và việc Argentina tạm ngừng thuế xuất khẩu. Giá gạo giảm 0,5% khi các đơn hàng từ Philippines và châu Phi giảm sút.

Chỉ số giá dầu thực vật giảm 0,7%, nhờ dầu cọ và dầu đậu nành hạ nhiệt do tồn kho tại Malaysia và nguồn cung lớn từ Argentina. Dù vậy, giá dầu hướng dương và cải dầu lại tăng, bù đắp một phần mức giảm chung.

Ở chiều ngược lại, chỉ số giá thịt tăng 0,7% so với tháng trước, lên mức cao nhất lịch sử và cao hơn 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Thịt bò và cừu dẫn đầu đà tăng, trong đó giá bò lên đỉnh mới nhờ nhu cầu mạnh ở Hoa Kỳ giữa lúc nguồn cung trong nước hạn chế. Giá thịt lợn và gia cầm nhìn chung ổn định.

Chỉ số giá sữa giảm 2,6%, trong đó bơ thế giới hạ tới 7% do nhu cầu kem lạnh suy yếu ở Bắc bán cầu và triển vọng sản lượng tại châu Đại Dương cải thiện. Giá sữa bột giảm theo xu hướng cầu yếu từ các thị trường nhập khẩu lớn và cạnh tranh xuất khẩu gay gắt. Phô mai giảm nhẹ.

Đường chứng kiến mức giảm sâu nhất, hạ 4,1% so với tháng 8/2025 và xuống thấp nhất kể từ tháng 3/2021. Nguyên nhân chính đến từ sản lượng tại Brazil cao hơn dự kiến và triển vọng mùa vụ thuận lợi ở Ấn Độ, Thái Lan sau những đợt mưa gió mùa dồi dào.

Ngoài báo cáo giá cả, FAO công bố dự báo mới về sản xuất ngũ cốc toàn cầu năm 2025, với tổng sản lượng ước đạt 2,971 tỷ tấn, tăng 3,8% so với 2024 - mức tăng mạnh nhất kể từ 2013. Sản lượng lúa mì, ngô và gạo đều được điều chỉnh tăng. Đáng chú ý, ngô Mỹ được dự báo đạt 427,1 triệu tấn, mức cao kỷ lục, chiếm tới 1/3 sản lượng toàn cầu.

FAO cho biết, tiêu thụ ngũ cốc thế giới trong niên vụ 2025-2026 dự kiến đạt 2,93 tỷ tấn, chủ yếu phục vụ lương thực và thức ăn chăn nuôi. Dự trữ toàn cầu đến cuối mùa 2026 có thể đạt 900,2 triệu tấn, giữ tỷ lệ dự trữ so với sử dụng ở mức 30,6%, phản ánh triển vọng nguồn cung khá vững. Riêng gạo, tồn kho có khả năng lên kỷ lục 215,6 triệu tấn, nhờ tích trữ ở cả các nước xuất khẩu lẫn nhập khẩu.

Về thương mại, dự báo xuất nhập khẩu ngũ cốc toàn cầu niên vụ 2025-2026 đạt 497,1 triệu tấn, tăng 2,5% so với năm trước. Giao dịch lúa mì được dự báo tăng mạnh gần 5%, trong khi thương mại gạo giảm 1,8% do nhiều nước châu Á và châu Phi có mùa vụ trong nước tốt và đã mua khối lượng lớn từ trước.

Bức tranh thị trường cho thấy giá lương thực toàn cầu tuy có dấu hiệu “hạ nhiệt” trong ngắn hạn, nhưng áp lực tăng vẫn hiện hữu ở những nhóm hàng như thịt. Triển vọng ngũ cốc dồi dào có thể tạo lớp đệm cho nguồn cung, góp phần hạn chế cú sốc giá lớn. Tuy nhiên, diễn biến thương mại và nhu cầu từng khu vực vẫn là yếu tố quyết định xu hướng sắp tới.

FAO xây dựng và công bố chỉ số giá lương thực từ 1961, nhằm theo dõi sự biến động hàng tháng của một rổ hàng hóa nông sản được giao dịch nhiều nhất trên thị trường quốc tế, gồm ngũ cốc, dầu thực vật, sữa, thịt và đường. Chỉ số này được tính dựa trên giá bình quân quốc tế có trọng số, phản ánh xu hướng giá toàn cầu một cách trực quan.

Trong nhiều năm, FAO Food Price Index trở thành công cụ tham chiếu quan trọng cho các chính phủ, nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp, giúp đánh giá tình hình an ninh lương thực thế giới, đưa ra cảnh báo sớm khi giá cả biến động và định hướng các biện pháp ứng phó về sản xuất, thương mại cũng như hỗ trợ người tiêu dùng.

Nguồn:https://nongnghiepmoitruong.vn/

 

 

 

Các tin cùng chuyên mục:
Hiển thị kết quả 1-10 (của 100)
Trang:1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10Trang đầu « Lùi · Tới » Trang cuối
Bảng giá mặt hàng trái cây
Tên mặt hàngĐVTTại chợ
Cam sành loại 1đ/Kg5000
Cam sành loại 2đ/Kg3000
Quýt đường loại 1đ/Kg40000
Bưởi Năm Roi loại 1đ/Kg25000
Bưởi Năm Roi loại 2đ/Kg15000
Xoài cát Hòa Lộc loại 1đ/Kg40000
Xoài Cát Chu loại 1đ/Kg20000
Dưa hấu loại 1đ/Kg10000
Thanh Long ruột trắng loại 1đ/Kg9000
Chôm chôm Java loại 1đ/Kg25000
Chôm chôm Thái loại 1đ/Kg40000
Chôm chôm đườngđ/Kg45000
Nhãn tiêu da bò loại 1đ/Kg25000
Sầu riêng cơm vàng hạt lép loại 1đ/Kg55000
Sầu riêng KQX loại 1đ/Kg 
V.Long - Chợ Vĩnh Long
Ngày: 13/10/2025
Bảng giá mặt hàng thuỷ sản
Tên mặt hàngĐVTTại chợ
Cá trađ/Kg40000
Cá trê laiđ/Kg35000
Cá rô nuôiđ/Kg35000
Cá basađ/Kg60000
Cá điêu hồngđ/Kg50000
Cá lóc đồngđ/Kg125000
Cá lóc nuôiđ/Kg55000
Cá rô phiđ/Kg30000
Tôm càng xanhđ/Kg 
Lươnđ/Kg130000
V.Long - Chợ Vĩnh Long
Ngày: 13/10/2025
Giá mặt hàng gia súc - gia cầm
Tên mặt hàngĐVTTại chợ
Gà công nghiệp nguyên con làm sẵnđ/Kg45000
Vịt hơiđ/Kg75000
Gà Tam hoàng làm sẵnđ/Kg70000
Trứng gà công nghiệpđ/Trứng2300
Trứng gà tađ/Trứng2500
Trứng vịtđ/Trứng3000
Heo hơiđ/Kg55000
Thịt heo ba rọiđ/Kg110000
Thịt heo nạcđ/Kg95000
Thịt heo đùiđ/Kg100000
Thịt bò thănđ/Kg260000
V.Long - Chợ Vĩnh Long
Ngày: 13/10/2025
Bảng giá mặt hàng Rau, Củ
Tên mặt hàngĐVTTại chợ
Xà lách thườngđ/Kg30000
Rau diếp cáđ/Kg30000
Cải ngọt loại 1đ/Kg16000
Cải bẹ xanh loại 1đ/Kg16000
Rau muốngđ/Kg16000
Bí đaođ/Kg20000
Dưa leo truyền thống loại 1đ/Kg16000
Cà chua thường loại 1đ/Kg20000
Hành láđ/Kg25000
Nấm rơmđ/Kg90000
Đậu bắpđ/Kg18000
V.Long - Chợ Vĩnh Long
Ngày: 13/10/2025
Hổ trợ Online
Liên hệ:

       0270.3880191

Đăng ký nhận báo giá qua Zalo:

       0376.880210

 

Thông tin người dùng
User Online: 14
Lượt truy cập: 17.087.980
Truy cập tháng: 394.022
Truy cập tuần: 43.132
User IP: 216.73.216.3